
Giới thiệu

Đây là phân tích tổng hợp lớn nhất từ trước đến nay trong y văn với 412 nghiên cứu, bao gồm 109.666 mắt, đánh giá kết quả sau 1 năm điều trị (52 tuần) bệnh AMD thể ướt với các loại thuốc anti-VEGF. Cần lưu ý là các nghiên cứu có hệ số khác biệt cao (p heterogeneity, <0.0001). Bài gốc xem ở đây (Full text link).

Khác biệt giữa RCT và các nghiên cứu đời thực/ quan sát?
Đối với tất cả anti-VEGF
- RCT > đời thực/ quan sát: +1.32 chữ ETDRS (p = 0.0032)
Theo từng loại anti-VEGF
- Aflibercept: +1.80 chữ ETDRS (p = 0.042)
- Ranibizumab +1.84 chữ ETDRS (p = 0.0009)
- Bevacizumab không khác biệt
Khác biệt về phác đồ điều trị
- Phác đồ cố định > PRN : Hệ số +2.23 chữ ETDRS
- Phác đồ dãn cách > PRN: Hệ số +1.41 chữ ETDRS
- Không có sự khác biệt giữa phác đồ cố định và phác đồ dãn cách
- Khi chỉ xem xét đến các nghiên cứu đời thực/ quan sát thì kết quả cũng tương tự như trên
- Khi đánh giá từng loại anti-VEGF thì Aflibercept và Ranibizumab có kết quả tương tự, riêng Bevacizumab thì không đạt khác biệt thống kê
Kết quả điều trị có phụ thuộc số mũi tiêm
- Có!!! Hệ số +0.51 chữ ETDRS (p < 0.0001).
- Theo từng loại anti-VEGF:
- Ranibizumab: Có!!! Hệ số +0.69 chữ ETDRS (p < 0.0001).
- Aflibercept: Không!!! Hệ số +0.32 chữ ETDRS (p < 0.16).
- Bevacizumab: Không!!! Hệ số +0.16 chữ ETDRS (p < 0.42).
Thuốc nào tốt hơn?
- Aflibercept > Ranibizumab : Hệ số +1.78 chữ ETDRS (p<0.0001)
- Aflibercept # Bevacizumab : Hệ số +0.97 chữ ETDRS (p<0.07)
- Khi phân tích theo phác đồ điều trị: Aflibercept có khuynh hướng tốt hơn nhưng không đạt khác biệt thống kê.
- Trong các nghiên cứu đời thực: Aflibercept > Ranibizumab: Hệ số +1.94 chữ ETDRS (p < 0.0001)
Đặc tính nào ảnh hưởng đến kết quả
- Tuổi: Hệ số −0.17 chữ ETDRS (p<0.001)
- Thị lực ban đầu: Hệ số −0.11 (p < 0.0001)
Kết luận
- Anti-VEGF có hiệu quả tăng thị lực trong điều trị AMD thể ướt.
- Thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên cho kết quả tốt hơn so với nghiên cứu đời thực/ quan sát.
- Điều trị chủ động (cố định và dãn cách) cho kết quả tốt hơn điều trị bị động.
- Tần suất tiêm thuốc ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
- Tuổi cao và thị lực ban đầu cao làm giảm đáp ứng với điều trị anti-VEGF
Bình luận
- Có sự không thống nhất về số lượng bài báo được phân tích : 412 trong tóm tắt (abstract) nhưng biểu đồ là 276.
- Diễn giải thị lực ban đầu cao làm giảm đáp ứng điều trị anti-VEGF là sai lầm.
- Thời gian đánh giá kết quả thị lực là 1 năm là ngắn so với một bệnh mãn tính như AMD thể ướt.
- Khác biệt có ý nghĩa thống kê và khác biệt có ý nghĩa lâm sàng
- Tính khác biệt của các nghiên cứu rất cao nên kết quả cần được diễn giải thận trọng.